-
-
-
Tổng tiền thanh toán:
-
Tiếng Nhật trong công việc! Osaki ni shitsureishimasu!
05/12/2018
Cuối cùng bạn đã hoàn thành nhiệm vụ của mình trong ngày. Đồng hồ đã chỉ đến lúc hết ca nhưng vẫn còn đó những đồng nghiệp đang làm việc. Khi rời khỏi văn phòng, đừng quên chào họ nhé. Trong môi trường công việc thì không gì quan trọng hơn lời chào. Nói tạm biệt là chìa khóa để bạn gắn kết với mọi người. Có thể sẽ có chút ngại ngùng ban đầu nhưng không được phép bỏ qua lời tạm biệt lịch sự nhé.
Osaki ni shitsureishimasu! お先に失礼します。
Osaki ni shitsureishimasu? Nghĩa là gì?
Cố gắng dịch những biểu đạt theo ngôn ngữ mẹ đẻ chắc chắn sẽ gây ra nhiều bối rối cho bạn. Có thể dịch câu này một cách chính xác là “Xin phép mọi người tôi về trước”. Từ quan điểm văn hóa Nhật, nó cho thấy sự quan tâm và công nhận của mình đối với công việc của người khác.
Trong một khoảng thời gian dài, thói quen của người lao động Nhật Bản là ở lại cho đến khi cấp trên rời đi. Thời gian thay đổi, những văn hóa Nhật Bản vẫn giữ ý nghĩa rằng vẫn làm việc sau giờ làm là tốt hơn. Do đó mà họ xin lỗi khi mình rời đi mà đồng nghiệp vẫn còn cố gắng làm việc.
Osaki ni nghĩa là “trước”. Shitsurei (thất lễ) có nghĩa là làm điều không phải với người khác. Cho nên osaki ni shitsureishimasu có nghĩa là bạn cảm thấy có lỗi khi về trước mọi người, và công nhận việc họ vẫn đang làm việc.
Ta sẽ trả lời ra sao khi đồng nghiệp osaki ni shitsureishimasu?
Đồng nghiệp đang rời đi và nói osaki ni shitsureishimasu. Hãy thẳng thắn đáp lại vui vẻ bằng otsuresamadesu hoặc otsuresama deshita dù cho bạn có phải thức khuya cả đêm ở công ty! Trong trường hợp này otsuresama deshita có thể tạm hiểu là “Anh đã vất vả rồi (vất vả vì công việc nên cứ yên tâm về trước đi nhé)”.
Trong trường hợp...
Bạn chỉ cần rời khỏi văn phòng để làm một việc nhỏ hay là đi ăn chẳng hạn? Trong trường hợp đó bạn sẽ không nói say osaki ni shitsureishimasu. Thay vào đó bạn có thể nói “ittekimasu” (行ってきます) hoặc lịch sự hơn là “ittemairimasu” (行って参ります). Nếu chắc chắn về địa điểm sẽ đi, bạn nên nêu ra thông tin nhé, ví dụ như bạn sẽ đi ngân hàng hoặc một cửa hàng tiện lợi thì bạn sẽ nói ginkou/konbini ni ittekimasu/ittemairimasu.
Còn đồng nghiệp cũng sẽ nói “itterasshai” (いってらっしゃい) hoặc lịch sự hơn là “itterashaimase” (いってらっしゃいませ) khi bạn rời đi. Khi bạn trở lại, họ sẽ chào mình là “tadaima kaerimashita/modorimashita” (ただい帰りました・ま戻りました) hoặc trang trọng hơn “modotte mairimashita” (戻って参りました). Nhớ đạp lại họ “okaerinasai” (お帰りなさい) hoặc “okaerinasaimase” (お帰りなさいませ) nhé.
Tóm lại, một lời khuyên rất quan trọng trong quá trình làm việc ở Nhật mà Sachtiengnhat.org muốn gửi đến cho các bạn, đó là hãy tôn trọng công sức của đồng nghiệp, và tùy vào ngữ cảnh mà sử dụng cho hợp với tình huống nhé.