-
-
-
Tổng tiền thanh toán:
-
Cách nói hẹn hò trong tiếng Nhật? Tsukiau và deeto
27/11/2018
Chẳng ai đoán trước được điều gì, nếu may mắn bạn có cơ hội hẹn hò với một người bạn Nhật Bản thì sao. Muốn vậy thì phải học cách nói hẹn hò trước đi nhỉ? Để Sachtiengnhat.org giúp bạn nhé!
Đầu tiên bạn phải biết liệu cô nàng hay anh chàng đó có phải đang cô đơn không. Nếu lỡ may, người đó đang trong một mối quan hệ khác thì sẽ gây khó dễ cho cả hai mất. Một cách tự nhiên để hỏi, ta có thể sử dụng 「つきあっている人がいますか?」”Tsukiatte iru hito ga imasu ka?” (Cậu có đang quen người khác không?).
Ví dụ:
A:「つきあっている人がいますか?」 B: 「彼氏・彼女がいます。」
A: tsuki atte iru hito ga imasu ka B: kareshi / kanojyo ga imasu.
A: Cậu có đang quen ai không? B: Tớ có người yêu rồi.
Còn nếu họ còn độc thân thì làm cách nào để hỏi “Cậu có muốn hẹn hò với tớ không?” bằng tiếng Nhật đây. Một lần nữa, hãy sử dụng tsukiau để cho tự nhiên nhé!
A: 「ぼくと/わたしとつきあってもらえませんか?」 A: Boku to / Watashi to tsukiatte moraemasen ka?
Tuy nhiên cần phải cẩn thận khi sử dụng động từ “tsukiau”. Ý nghĩa của nó thay đổi rất nhiều theo ngữ cảnh. Hãy xem xét hai trong số những sắc thái quan trọng nhất.
Cái chính ở đây là ‘đi cùng một ai đó đến một nơi nào đó”, mà không liên quan gì đến tình yêu lãng mạn. Kiểu như giao thiệp, qua lại tiếp xúc, quan hệ giao tiếp (trong công ty).
A:「今日の帰りに本屋さんに行くんだけど、付き合ってくれない?」 A: Kyou no kaeri ni honya-san ni iku n da kedo, tsukiatte kurenai? A: “Tớ sẽ đi đến tiệm sách trên đường về nhà hôm nay. Cậu có muốn đi cùng tớ không?”
A: 「人と付き合うのを嫌う」 A: Hito to tsukiau no wo kirau. A : Ghét phải giao thiệp với con người.
Nghĩa thứ 3 của nó là tình yêu, có nghĩa là “trong một mối quan hệ nam nữ”.
A: 「3年付き合ってた彼と別れたばかりで、今付き合ってる人はいません。」 A: San-nen tsukiatteta kare to wakareta bakari de, ima tsukiatteru hito wa imasen. A: Tôi sẽ không quen bất cứ ai trong lúc này. Tôi vừa mới chia tay với người đã quen suốt 3 năm.
A: 「君達はいつからつきあっているのですか。」 A: Kimitachi wa itsu kara tsukiatte iru nodesu ka A: Hai người đã yêu nhau từ lúc nào?
Một cách nói khác về hẹn hò bằng tiếng Nhật là từ “deeto” 「デート」(date trong tiếng Anh). Từ này được du nhập vào Nhật Bản vào cuối thế kỉ 19, và trở nên phổ biến trong thế hệ trẻ của tầng lớp trung lưu giữa thế kỷ 20. Nó được sử dụng để chỉ ra ngày và thời gian mà người con trai và người con gái quyết định gặp mặt. Việc du nhập văn hóa hẹn hò ở Mỹ đã tạo ra một sự thay đổi lớn. Như trước đây, người Nhật không hẹn hò như bây giờ nhưng luôn suy nghĩ về hôn nhân.
- 「デートする」”deeto suru” = hẹn hò
- 「彼氏・かのじょとデートがある」”kareshi/kanojyo to deeto ga aru” = Cậu có đang hẹn hò với ai không?
- 「デートに行ってくれますか?」”deeto no itte kuremasen ka?” = Cậu có muốn hẹn hò với tớ không?
- 「彼女をデートに誘った。」”kanojyo wo deeto ni sasotta” = Tớ đã mời cô ấy hẹn hò.
Vậy có sự khác nhau nào giữa “deeto” và “tsukiau”. Deeto sẽ được sử dụng cho vài cuộc hẹn hò thông thường với một ai đó, trong khi “tsukiau” ngụ ý đến một mối quan hệ sâu sắc hơn với người đó.
- 「付き合うまで何回デートする?」”tsukiau made nan kai deeto suru?” “Bạn hẹn hò bao nhiêu lần trước khi bắt đầu mối quan hệ?”
Giờ bạn đã học được cách nói hẹn hò bằng tiếng Nhật, và rồi bạn hẹn hò với người đó. Nếu thành công trong ngày hẹn hò rồi thì nói thế nào để yêu cầu gặp lại?
A:「今度いつ会えますか。」 A: Kondo itsu aemasuka? A: Lần tới ta gặp nhau là khi nào đây?